Tôi muốn hỏi về những hợp đồng, thỏa thuận nào bắt buộc phải công chứng?

Câu hỏi: Tôi muốn hỏi là theo quy định của pháp Luật, những loại hợp đồng, giao dịch nào bắt buộc phải qua công chứng?

Trả lời:

Theo quy định hiện hành của pháp luật, thì những hợp đồng dưới đây bắt buộc phải được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực:

1. Hợp đồng mua bán nhà ở, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở (theo quy định tại Điều 450 của Bộ luật Dân sự năm 2005 và điểm b, khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005);

2. Hợp đồng tặng cho nhà ở hoặc bất động sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, trừ bên tặng cho nhà ở là tổ chức (theo quy định tại khoản 1, Điều 467 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm d, khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005);

3. Hợp đồng thuê nhà ở từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp thuê nhà công vụ, thuê mua nhà ở xã hội và bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở (theo quy định tại Điều 492 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm b và c, khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005; khoản 4, Điều 62, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06-9-2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở);

4. Hợp đồng đổi, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở; theo quy định tại khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005;

5. Hợp đồng thế chấp nhà ở (theo quy định tại khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005)

6. Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo quy định tại khoản 1, Điều 689 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm b, khoản 1, Điều 126; điểm b, khoản 1, Điều 127 của Luật Đất đai năm 2003.);

7. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 128 của Luật Đất đai năm 2003);

8. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 129 của Luật Đất đai năm 2003);

9. Hợp đồng thế chấp (bảo lãnh) bằng quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 130 của Luật Đất đai năm 2003);

10. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 131 của Luật Đất đai năm 2003);

11. Việc sửa đổi các hợp đồng đã được công chứng, chứng thực (theo quy định tại khoản 2, Điều 423 của Bộ luật Dân sự năm 2005).

Ngoài ra, có một số thỏa thuận khác, các bên thỏa thuận yêu cầu công chứng không trái quy định của Pháp Luật  thì vẫn có thể thực hiện việc công chứng, chứng thực. Tùy trường hợp cụ thể, bạn có thể liên hệ trực tiếp với đội ngũ tư vấn viên của VPCC Nguyễn Dũng để được tư vấn cụ thể và chi tiết:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN DŨNG

Trụ sở: 45 Cửa Nam, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (84-4) 6288 6788/ 688 6789 | Fax: (84-4) 39381137

Hotline: 0902 082 699

Email: info@congchungnguyendung.vn

Website: www.congchungnguyendung.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0902082699