Câu hỏi: Sau khi thực hiện xong bản án ly hôn, cơ quan thi hành án dân sự không làm biên bản bàn giao tài sản nhà đất cho bên được hưởng. Bây giờ UBND phường cấp lại sổ đỏ nhà đất vì không có biên bản bàn giao tài sản nhà đất nên UBND phường không cấp sổ đỏ cho tôi. Bây giờ hỏi cơ quan thi hành án dân sự xin cấp lại biên bản bàn giao thì họ lại nói sau 5 năm không làm được. Xin hỏi bây giờ tôi phải làm gì để được cấp sổ đỏ?
Trả lời:
1. Theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp thì hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành án. Chấp hành viên phải ghi chép các công việc và lưu giữ tất cả các tài liệu đã và đang thực hiện vào hồ sơ thi hành án gồm: bản án, quyết định; các biên bản bàn giao, xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản xác minh, biên bản giải quyết việc thi hành án (có chữ ký của các đương sự vào tất cả các trang biên bản); giấy báo; giấy triệu tập; giấy mời; các đơn yêu cầu, khiếu nại về thi hành án; các biên lai, phiếu thu, phiếu chi; các tài liệu liên quan đến việc xử lý tài sản để thi hành án; các công văn, giấy tờ của cơ quan thi hành án, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thi hành án, như: công văn xin ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án; công văn trao đổi với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong quá trình thi hành án; công văn yêu cầu chuyển tiền, tang vật còn thiếu hoặc chưa chuyển giao cho cơ quan thi hành án và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan.
Trước khi đưa hồ sơ vào lưu trữ, cơ quan thi hành án phải thực hiện việc kiểm tra, sắp xếp, hoàn tất các thủ tục để bảo đảm hồ sơ đầy đủ, chặt chẽ. Sau khi kết thúc việc thi hành án, Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành vụ việc phải kiểm tra lại các tài liệu có trong hồ sơ; lập bảng thống kê đầy đủ các tài liệu và số bút lục có trong hồ sơ; ký, ghi rõ họ tên và chuyển cho Thẩm tra viên kiểm tra, ký xác nhận vào phía dưới góc phải của bảng thống kê để Thủ trưởng cơ quan thi hành án phê duyệt đưa vào lưu trữ. Thủ trưởng cơ quan thi hành án ghi vào phía dưới góc phải trang 01 của bìa hồ sơ: cho lưu trữ kể từ ngày, tháng, năm; ký tên và đóng dấu.Sau đó hồ sơ được chuyển cho cán bộ lưu trữ. Việc chuyển giao hồ sơ cho cán bộ lưu trữ phải lập thành biên bản và ghi rõ số lượng hồ sơ đưa vào lưu trữ, kèm theo Danh mục hồ sơ chuyển giao. Việc lưu trữ và bảo quản, sử dụng hồ sơ đã đưa vào lưu trữ, thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định pháp luật về lưu trữ. Cán bộ lưu trữ hồ sơ thi hành án phải vào sổ Quản lý hồ sơ đưa vào lưu trữ, ghi đầy đủ các cột, mục của sổ; sắp xếp hồ sơ vào kho lưu trữ theo trình tự khoa học, đảm bảo thuận lợi cho việc kiểm tra, bảo quản. Trường hợp cần rút hồ sơ lưu trữ ra khỏi kho lưu trữ để phục vụ công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nghiên cứu khoa học và các yêu cầu khác thì phải có sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan thi hành án.
Vì thế, nếu không có biên bản bàn giao tài sản thì bạn có thể đề nghị cơ quan thi hành án dân sự cấp bản sao các tài liệu liên quan đến việc thi hành án, như: quyết định thi hành án, biên bản xác minh, đo đạc cắm mốc giới, biên bản làm việc v.v. và xác nhận kết quả thi hành án theo quy định tại Điều 53 Luật Thi hành án dân sự 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thể hiện việc thi hành bản án đã xong để làm tài liệu cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Theo quy định của tại Điểm d Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Vì thế, bản án tuyên bạn được quyền sử dụng đất, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án và tổ chức xong việc thi hành án thì Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận cho bạn. Bạn cần liên hệ trực tiếp với Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất để đề nghị hướng dẫn và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bạn, không thể chỉ vì không có biên bản giao nhận tài sản mà bạn không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo bản án của Tòa án.
Ông: Nguyễn Bá Dũng
Trưởng Văn phòng – Công chứng viên
Điện Thoại: 04 – 6288 6788/ 6288 6789
Fax: 04 – 3938 1137 DĐ : 090 242 1979